Sâm linh bạch truật tán phương thuốc dân gian điều trị viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng là một trong những bệnh lý không nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng nếu không điều trị sớm chủ quan thì nó có thể dẫn đến những biến chứng về sau đối với sức khỏe người bệnh. Chính vì thế, ngay khi nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, thì tất cả mọi người cần phải đi khám bác sĩ. Bên cạnh đó, bạn cần phải nắm rõ được những nguyên nhân và triệu chứng để nhận biết về viêm mũi dị ứng. Rồi từ đó có thể chọn ra những phương pháp điều trị hiệu quả. Hôm nay chúng tôi sẽ chỉ cho bạn sản phẩm sâm linh bạch truật tán phương thuốc dân gian điều trị viêm mũi dị ứng.

Giới thiệu về bệnh viêm mũi dị ứng

Theo quan niệm của Đông y thì mũi là khiếu của Phế (phổi), là cửa ngõ giao lưu giữa Phế với môi trường bên ngoài. Mũi để thở và ngửi thông qua tác dụng của Phế khí. Phế khí bình thường thì sự hô hấp điều hòa; Phế khí bị trở ngại thì gây ngạt mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi…

Nguyên nhân

Các chất gây dị ứng trong nhà : bụi, vật nuôi trong nhà, gián, nấm mốc. Nấm mốc phát ra các bào tử nhỏ xâm nhập vào trong mũi và cả hai phế quản. Loại thường gặp nhất, mặc dù nói chung là không phổ biến trong các nguyên nhân là: Alternaria, Cladosporium, Aspergillus và Penicillium.

Các chất gây dị ứng trong không khí: phấn hoa lúa, phấn hoa cỏ (armoise) phấn hoa từ cây khác nhau giữa các khu vực địa lý Betulaceae (bạch dương. Cây bulô tại khu vực phía Bắc) Oleaceae (tro hoặc ô liu) Fagaceae (cây sồi) Cupressaceae (cây bách ở phía nam). Lịch phấn hoa cũng như các trang web cung cấp thông tin về mức độ phấn hoa là trang web của RNSA (mạng lưới quốc gia về giám sát không khí) là rất hữu ích để thiết lập việc điều trị triệu chứng và xác nhận sự tương quan lâm sàng.

Giới thiệu về bệnh viêm mũi dị ứng

Các chất gây dị ứng nghề nghiệp: cao su (Sức khỏe Nghề nghiệp), thợ làm bánh (bột), thợ cắt tóc (chất persulfates), nhà sinh vật học, bác sĩ thú y (động vật) … Các chất gây dị ứng chéo như nhựa mủ cây chuối, kiwi, trái bơ là rất phổ biến đặc biệt là đối với phấn hoa Betulaceae (hạt nhân chiên như đào, táo, cerise, cà rốt, rau mùi tây, cần tây). Danh sách các chất gây dị ứng chéo là rất dài. Không có mối quan hệ chéo rõ ràng giữa các dị nguyên trong không khí và dị nguyên thức ăn. Bệnh nhân nên được hỏi bệnh về sự tồn tại của các phản ứng với thức ăn như sưng môi, vết phỏng, cảm giác kim châm. Hoặc phồng lưỡi hoặc cổ họng khi ăn uống có thể là nguồn gốc gây ra dị ứng chéo.

Triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng thuộc chứng Tỵ thất của y học cổ truyền. Biểu hiện chủ yếu bằng triệu chứng ngạt mũi lâu ngày có những thời gian đỡ xen kẽ, hai bên mũi thay nhau tắc. Khi bệnh nặng mũi có thể bị tắc liên miên không dứt. Niêm mạc mũi sưng nề, khứu giác có thể giảm hoặc mất. Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể kéo dài 7-10 ngày. Và ảnh hưởng khá nhiều đến sinh hoạt cũng như công việc hàng ngày của người bệnh.

Chữa trị viêm mũi dị ứng với sâm linh bạch truật tán

Bài thuốc “Sâm linh bạch truật tán” trị viêm mũi dị ứng là bài cổ phương. Có xuất xứ từ đời nhà Tống (960 – 1279) Trung Quốc (từ bài tứ quân tử thang gia giảm). Thành phần gồm có: nhân sâm 12g, sa nhân 6g, bạch linh 12g, ý dĩ 6g, bạch truật (sao cám) 12g; hạt sen (sao vàng) 6g, bạch biển đậu (sao vàng) 9g, cát cánh (chích mật) 6g. Và hoài sơn (sao vàng với cám) 12g, cam thảo (chích mật) 12g.

Thành phần của sản phẩm

Chữa trị viêm mũi dị ứng với sâm linh bạch truật tán

– Bạch biển đậu 750g – Liên nhục 500g

– Nhân sâm 1000g – Cát cánh 500g

– Bạch truật 1000g – Ý dĩ 500g

Phục linh 1000g – Sa nhân 500g

– Cam thảo 1000g – Hoài sơn 1000g

Hướng dẫn cách dùng

Tán nhỏ thành bột, mỗi lần dùng từ 6g, uống với nước táo. Trẻ em thì tùy theo tuổi mà gia giảm. Hiện nay làm thang sắc nước uống, lượng dùng tính theo tỷ lệ bài gốc mà gia giảm.

Chủ trị của bài thuốc

Tỳ vị hư nhược, ăn ít, đại tiện lỏng, hoặc thổ, hoặc tả, tay chân yếu. Người gầy, bụng ngực căng, buồn bực, sắc mặt vàng, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi hồng nhạt, mạch tế hoãn hoặc hư hoãn.

Phân tích chuyên sâu về bài thuốc

Trong phương này chủ dược là Tứ quân bình bổ tỳ vị khí. Phối ngũ với Biển đậu, Ý Dĩ Nhân, Sơn dược cam nhạt; Liên nhục cam sáp, phụ giúp Bạch truật vừa có thể kiện tỳ, lại có thể thẩm thấp mà chỉ tả. Thêm cái cay ôn, thơm hương của Sa nhân phụ tá cho Tứ quân. Giúp thúc đẩy sự vận hóa của trung châu, làm cho khí cơ trên thông dưới chỉ được tả. Cát cánh dẫn thuốc vào kinh thủ thái âm phế, tới được thượng tiêu để ích phế. Các vị thuốc này phối ngũ với nhau có tác dụng bổ hư, trừ thấp; hành trệ, điều khí, hòa cả tỳ lẫn vị, ắt mọi chứng đều hết.

Lý giải rõ về sâm linh bạch truật tán

Sâm linh bạch truật tán chính là trên cơ sở của bài tứ quân tử thang. Có thêm hoài sơn, biển đậu, liên tử, ý dĩ nhân, sa nhân, cát cánh mà thành, cũng là 1 phương tễ điều bổ tỳ vị. Do tỳ vị khí hư, và tương đồng với chứng của tứ quân tử thang.

Lý giải rõ về sâm linh bạch truật tán

Ngoài điều đó, còn điều trị khái thấu khí hư đàm nhiều hoặc là do khí hư. Công năng vận hóa thủy cốc của tỳ không mạnh mang có đàm, lại bị ngoại cảm, khái thấu thêm nặng có thể dùng. Nên chỉ cần nắm rõ thì có thể từ bản phương gia giảm để tiến hành điều trị. Sơn dược ngoài bổ tỳ khí ra, còn có thể cố sáp tỳ tân. Còn có thể tự dưỡng tỳ âm, nhưng nó đầu tiên là bổ tỳ khí. Nó và Bạch truật khác biệt là Bạch truật có thể ích khí kiện tỳ, Hoài sơn có thể tự dưỡng tỳ âm. Nên trong phương không chỉ dùng đến biển đậu còn có Hoài sơn, đồng thời còn có Ý dĩ nhân. Chủ yếu là trên cơ sở bổ tỳ khí, thông điều thủy đạo, khứ thấp.

Ngoài ra trong phương còn có liên tử, liên tử chủ yếu là bổ tỳ, bổ tỳ dưỡng tâm. Lại có thể chỉ tả, lại có thể điều trị tâm hoảng do tỳ khí hư dẫn đến tâm khí bất túc tạo thành. Ngoài ra, liên tử còn có thể sáp tinh, qua bổ tâm còn có thể giao thông tâm thận. Trung tiêu hư hàn nặng thì dùng đậu khấu nhân, nhẹ dùng sa nhân. Kiện vị đơn thuần dùng sa nhân, thấp trọc khốn trung tiêu dùng đậu khấu nhân.

Kết luận

Ngoài ra, bài thuốc sâm linh bạch truật tán thường là một phương pháp bổ thổ sinh kim; là dùng phương pháp kiện tỳ ích phế. Tỳ khí cũng hư mà lấy phế khí hư là chủ, dùng phương tễ này điều trị. Còn một là giãn phế quản cũng thường dùng phương tễ này. Ho, nhiều đờm, xuất huyết của giãn phế quản cũng dùng phương tễ này gia giảm. Đạo lý phối ngũ tạo thành phương tễ qua điều trị bệnh này để từng bước chứng thực.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *