Phương pháp dân gian trị bệnh tạng phế hiệu quả
Tạng phế là một trong những bệnh lý về tạng chủ của hô hấp chủ khí, khai khiếu ra mũi và bên ngoài hợp vời da lông. Thường biểu hiện của bệnh lý tạng phế là ho to tiếng, cơ thể khó thở, ra đờm loãng trắng dễ khạc và thường hay chảy mũi. Nguyên nhân của bệnh này thường là do phong nhiệt xâm nhập làm cho tạng phế không được tuyên phát. Để có thể điều trị được bệnh lý này một cách hiệu quả nhất. Ngay sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn những bài thuốc dân gian từ xa xưa về điều trị về bệnh tạng phế. Cùng theo dõi để có thể nắm rõ thông tin chi tiết và áp dụng thực hiện ngay nhé.
Chức năng sinh lý của tạng phế
– Phế chủ khí, chủ hô hấp: Phế là nơi trao đổi hít thanh khí, thải trọc khí nên nói phế chủ hô hấp. Phế chủ khí vì có liên quan đến tông khí mà tông khí bao gồm khí trời nhờ có phế khí hít thở kết hợp với khí của đồ ăn do tỳ vận hóa, khí này được đưa vào tâm mach đi toàn thân dinh dưỡng tổ chức.
– Phế chủ tuyên phát và thúc giáng: Tuyên phát là phế thúc đẩy khí tân dịch phân bố toàn thân. Bên trong đi vào tạng phủ, kinh lac, bên ngoài đi ra bì mao, cơ nhục. Nếu phế khí không tuyên gây triệu chứng tức ngực, ngạt mũi khó thở. Túc giáng là đưa phế khí đi xuống nếu phế khí nghịch lên trên uất lại gây triệu chứng khó thở , suyễn tức..
– Phế chủ bì mao thông điều mao thông điều thủy đạo: Bì mao là phần ngòi chung của cơ thể gồm da, lông, tuyến mồ hôi. Là nơi tà khí bên ngoài bắt đầu xâm nhập vào cơ thể. Nhờ có tác dụng tuyên phát của phế đã đưa khí huyết ra ngoài bì mao để dinh dưỡng cho bì mao. Bì mao là cửa của phế nên nói phế chủ bì mao. Phế khí hư, không tuyên phát ra bì mao làm da lông khô sáp, thưa, cơ thể dễ bị các bệnh cảm mạo.
– Phế chủ thông điều thủy đạo: nhờ tác dụng tuyên phát và thúc giáng. Nước ở trong cơ thể được bài tiết ra ngoài bằng đường mồ hôi và hơi thở, đại tiểu tiện nhưng chủ yếu là bằng đường tiểu tiện. Phế đã đưa nước tiểu xuống thận, nhờ có thận khí hóa nước tiểu xuống bàng quang rồi bài tiết ra ngoài.
Bài thuốc chữa trị bệnh tạng phế hiệu quả
Bệnh chủ yếu ở phế, cần dùng phương pháp tán tà, trục ẩm để điều trị. Sau đây xin giới thiệu bài thuốc điều trị các chứng bệnh khác nhau ở tạng phế nhưng đều có chung một nguyên nhân.
Mạch môn, vị thuốc thanh táo cứu phế
A giao 12g, địa cốt bì 12g, mạch môn 8g, tang bạch bì 12g; tri mẫu 12g, cam thảo 8g, hạnh nhân 8g, nhân sâm 8g, tang diệp 16g, tỳ bà diệp 12g. Trong bài vị a giao và tang diệp là chủ dược. A giao có tác dụng tư âm dưỡng huyết bổ phế nhuận táo, chỉ huyết. Tang diệp có tác dụng tanh và tán phong nhiệt, lương huyết, sơ biểu giải nhiệt. Cam thảo cho đến 8g là liều cao vì cam thảo đi vào 12 kinh lạc lại có vị ngọt. Để nhuận phế ích tinh dẫn thuốc vào các phủ tạng, để giải độc tố ở các tạng phủ giúp cơ thể giải hết nhiệt độc. Các vị thuốc khác có tác dụng bổ trợ cho ba vị thuốc trên.
– Bài thuốc có tác dụng thanh táo nhuận phế. Trị chứng ngoại cảm táo hỏa làm phế khí tổn thương, sốt cao, sợ lạnh, ho nhiều đờm. Đau tức vùng ngực, khạc ra nhiều đờm dãi có khi trong đờm có máu. Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt giải nhiệt độc ở phế. Khi nhiệt độc xâm nhập vào phế, nung nấu sốt cao làm tổn thương dịch trong phế, dịch đóng thành keo nên sinh ra nhiều đờm. Thậm chí trong đờm có máu. Các vị thuốc trong bài đều thuộc lương dược để thanh nhiệt sinh tân dịch, hóa đờm, trừ ho.
– Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Thanh táo cứu phế
A giao 3,2g, cam thảo 4g, hạnh nhân 2,8g, hồ ma nhân 4g, mạch môn 4,8gl; nhân sâm 2,8g, tang diệp 12g, thạch cao 10g, tỳ bà diệp 1 lá. Tang diệp vị ngọt nhẹ để tuyên táo khí ở phế, thạch cao thanh táo nhiệt ở phế và vị, làm quân. A giao, mạch môn, hồ ma nhân có tác dụng nhuận táo tư dịch làm thần. Nhân sâm ích khí, sinh tân, hạnh nhân, tỳ bà diệp tả phế giáng nghịch làm tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc làm sứ.
– Toàn bài thuốc có tác dụng: Thanh táo nhuận phế, trị độc tà ở phần khí, bệnh nhân sốt cao, ho khan, không có đờm; thở nghịch, họng khô, mũi khô, ngực đầy tức, đau xuống hai mạn sườn.
– Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn 15 phút.
>> Xem thêm: Điều trị bệnh tim mạch nhờ vào loại cây thuốc nam
Thanh phế ức hỏa hoàn
Xuyên bối mẫu 90g, cát cánh 80g, dành dành 80g, đại hoàng 120g; hoàng bá 40g, hoàng cầm 120g, khổ sâm 60g, thiên hoa phấn 80g, tiền hồ 40g.
– Bài thuốc có tác dụng: Thanh phế, chỉ khái, hóa đờm, thông đại tiện. Điều trị chứng pphế nhiệt, ho, đờm màu vàng dính, họng khô, đau họng, đại tiện táo bón. Bài thuốc dùng trong trường hợp trong một gia đình, một dòng họ. Hoặc một địa phương nhiều người mắc chứng ho.
– Cách dùng: Tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 6g, trước khi ăn sáng và tối, trước khi đi ngũ. Uống liên tục cho đến khi hết sốt, ho và các triệu chứng khác.
Bổ phế A giao thang
A giao châu (sao phồng) 30g, Chích cam thảo 8g, hạnh nhân (bỏ vỏ, bỏ đầu nhọn sao); 7 hạt, mã đậu linh 10g, ngạnh mễ (sao) 30g, ngưu bàng tử (sao có mùi thơm)10g. A giao có tác dụng tư âm dưỡng huyết làm quân. Ngạnh mễ, chích cam thảo kiện tỳ ích khí, bồi thổ để sinh kim làm thần. Mã đậu linh, ngưu bàng tử để thanh nhiệt giáng khí, lợi hung cách, hóa đờm làm tá. Hạnh nhân nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, bình suyễn làm sứ.
– Các vị thuốc hợp lại có tác dụng: Dưỡng âm, thanh phế, chỉ khái, bình suyễn.
– Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần, uống trước khi ăn sáng, trưa, tối 15 phút. Uống liên tục 15 ngày bệnh khỏi.